Nội dung khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm? Người đang chấp hành án phạt tù có được bán đất không?
Nội dung chính
Nội dung khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, nội dung khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 nêu rõ mức phạt của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy từ 07 năm đến 15 năm tù khi phạm tội thuộc 08 trường hợp cụ thể như sau:
(1) Phạm tội 02 lần trở lên;
(2) Đối với 02 người trở lên;
(3) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
(4) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
(5) Đối với người đang cai nghiện;
(6) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
(7) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
(8) Tái phạm nguy hiểm
Nội dung khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm? Người đang chấp hành án phạt tù có được bán đất không? (Hình từ Internet)
Người đang chấp hành án phạt tù có được bán đất không?
Người chấp hành án phạt tù được hưởng các quyền công dân chỉ trừ những quyền bị pháp luật hoặc Tòa án tước. Do đó nếu không bị pháp luật hoặc Tòa án tước hay hạn chế quyền sở hữu tài sản, trong đó có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
...
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
Theo đó, có thể thấy pháp luật không cấm người đang chấp hành án phạt tù thực hiện thủ tục mua bán đất đai cho người khác nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Do đó, việc mua đất của người đi tù hoàn toàn không vi phạm pháp luật.
Như vậy, người đang chấp hành án phạt tù có quyền được bán đất cho người khác khi đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không thuộc một trong trường hợp sau đây:
- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người đang chấp hành án phạt tù;
- Đất có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất không còn thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Ngoài ra, còn phải đáp ứng những điều kiện theo khoản 3 Điều 47 Luật Đất đai 2024
Lừa đảo để bán đất thì hợp đồng đó có giá trị không?
Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Do đó, khi lừa đảo để bán đất tức giao dịch dân sự có sự lừa dối. Do đó bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đất mua bán đất đó vô hiệu.
Như vậy, lừa đảo để bán đất thì hợp đồng đó không có giá trị theo quy định.