Tạm giam là gì? Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào? Tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh?
Nội dung chính
Tạm giam là gì? Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào?
Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào? – Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Việc phân biệt rõ hai khái niệm này không chỉ giúp người dân hiểu đúng về quyền và nghĩa vụ của mình, mà còn tránh những nhầm lẫn trong quá trình xử lý các vụ việc liên quan đến pháp luật.
Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào? – Để trả lời câu hỏi này một cách chính xác, chúng ta cần xem xét kỹ về bản chất pháp lý, điều kiện áp dụng, thời hạn cũng như thẩm quyền ra quyết định đối với từng biện pháp.
| Tạm giữ | Tạm giam |
Đối tượng | Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ ( khoản 1 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) | Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. ( khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015) |
Thời hạn | Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. (khoản 1 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) | Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. (khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) |
Gia hạn thời hạn | Trường hợp cần thiết có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. (khoản 2 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) | Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: - Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; - Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; - Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. (khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) |
(Trên đây là câu trả lời cho Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào?)
Tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về bảo lãnh tạm giam (bảo lĩnh tạm giam) như sau:
Điều 121. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định thời hạn để bảo lãnh tạm giam mà việc bảo lãnh tạm giam được quyết định phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo.
Ngoài ra, để được bảo lãnh tạm giam thì chỉ cần người bảo lãnh (bảo lĩnh) và người được bảo lĩnh đáp ứng các điều kiện yêu cầu được nêu trên thì sẽ được bảo lãnh (bảo lĩnh).
Lưu ý: Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Người đang bị tạm giam có được thực hiện thủ tục mua bán đất đai không?
Căn cứ theo qy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện thủ tục mua bán đất đai như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Theo đó, pháp luật không có quy định cấm người đang bị tạm giam thực hiện thủ tục mua bán đất đai nên người đang bị tạm giam vẫn được thực hiện thủ tục mua bán đất đai.