Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng có đi tù không?

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng có đi tù không? Tội lừa dối khách hàng phạt bao nhiêu năm?

Nội dung chính

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng có đi tù không? Tội lừa dối khách hàng phạt bao nhiêu năm?

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng phạt bao nhiêu năm? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên.

Tội lừa dối khách hàng là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu lừa dối khách hàng là việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán để thu lợi bất chính.

Căn cứ theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, Tội lừa dối khách hàng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể chịu các mức phạt như sau:

(1) Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội lừa dối khách hàng bao nhiêu năm tù? Như vậy, tội lừa dối khách hàng có thể bị phạt tiền đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 5 năm

Trường hợp hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP)

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng có đi tù không?

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý thế nào? Tội lừa dối khách hàng có đi tù không? (Hình từ Internet)

Giả danh cán bộ địa chính lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ quy định này, hành vi giả danh cán bộ địa chính lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ mà người thực hiện hành vi có thể bị xử lý như sau:

(1) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

(2) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;

(3) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

(4) Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
saved-content
unsaved-content
145