Mức phạt buôn bán hàng giả về thuốc đối với cá nhân vi phạm truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?
Nội dung chính
Mức phạt buôn bán hàng giả về thuốc đối với cá nhân vi phạm truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?
Căn cứ Điều 194 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về mức phạt buôn bán hàng giả về thuốc trong phạm vi mức phạt áp dụng đối với cá nhân như sau:
- Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Buôn bán hàng giả qua biên giới;
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
+ Làm chết 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
(Trên đây là giải đáp Mức phạt buôn bán hàng giả về thuốc đối với cá nhân vi phạm truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?)
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ bao nhiêu?
Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 16 tuổi trở lên, người từ 14-16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu tội rất nghiêm trọng được quy định ở trên.
Thời hiệu bản án được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 60 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
+ 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
+ 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
+ 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
+ 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.