Đường chuyên dùng có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn thì người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đường chuyên dùng có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn thì người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm gì?

Nội dung chính

    Đường chuyên dùng có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn thì người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm gì?

    Căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư 12/2025/TT-BXD quy định như sau:

    Điều 7. Điều chỉnh thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang đã công bố
    [...]
    5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.
    [...]

    Như vậy, trách nhiệm của người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng khi có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn là:

    - Gửi số liệu về cơ quan có thẩm quyền

    Gửi số liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công bố và cập nhật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.

    - Thời hạn gửi số liệu

    Định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 3 và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ.

    Đường chuyên dùng có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn thì người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm gì?

    Đường chuyên dùng có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn thì người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)

    Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm thực hiện phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai không?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 38. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
    [...]
    2. Việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các tuyến đường đã đưa vào khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
    a) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
    b) Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đối với đường bộ được giao quản lý, tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn; sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công trình liền kề; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ;
    c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
    [...]

    Theo đó, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đối với đường bộ được giao quản lý, tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn; sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công trình liền kề; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ. 

    Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ như thế nào?

    Căn cứ Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định về quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ như sau:

    (1) Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (2) Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau:

    - Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;

    - Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

    - Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

    (3) Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024.

    (4) Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 và các quy định sau:

    - Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;

    - Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;

    - Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.

    (5) Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường sắt, Luật Đất đai, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (6) Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là đường bên.

    Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;

    - Bảo đảm an toàn công trình đường bộ;

    - Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.

    saved-content
    unsaved-content
    1