Quy định điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2026 như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Quy định đối tượng được mua nhà ở xã hội TPHCM 2026 như thế nào?
Theo quy định tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì quy định đối tượng được mua nhà ở xã hội TPHCM 2026 như sau:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Xem thêm: >> Mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2026 TPHCM bản word? Bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội 2026 tại TPHCM Xem thêm: >> Tiến độ, giá bán 10 dự án nhà ở xã hội đang triển khai tại TPHCM |
Quy định điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2026 như thế nào?
**Điều kiện về nhà ở
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của họ (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh hoặc thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn đề nghị xác nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP .
(2) Trường hợp đã có nhà ở nhưng diện tích bình quân thấp hơn 15 m² sàn/người
Diện tích nhà ở bình quân được tính trên tổng số người gồm: người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ (nếu có) và các con đăng ký thường trú tại cùng địa chỉ nhà ở đó.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở sẽ thực hiện xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP .
(3) Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.
**Điều kiện về thu nhập
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội như sau:
Nếu người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân, thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận .
Trường hợp chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng.
Nếu người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng.
Với đối tượng sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân:
(1)Trường hợp còn độc thân: Lương, phụ cấp không quá tổng thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá
(2)Trường hợp đã kết hôn:
Nếu 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không cao hơn 02 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá.
Nếu chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không cao hơn 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá.
Lưu ý: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

Quy định điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2026 như thế nào? (Hình từ Internet)
Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội năm 2026 phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
