Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào?

Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết 306 như thế nào?

Nội dung chính

    Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào?

    Căn cứ Tiểu mục 1 Mục VII Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 có nội dung về định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia.

    Theo đó, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên cơ sở phát huy ưu thế của các phương thức vận tải, bảo đảm kết nối rộng khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước, giảm thiểu chi phí logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; quan tâm đúng mức phát triển giao thông đường sắt, đường thủy nội địa.

    Cụ thể, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

    - Hoàn thành xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với các trung tâm kinh tế lớn, cực tăng trưởng gắn với các vùng động lực như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, kết nối các cảng biển đặc biệt, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn, các tuyến kết nối quốc tế quan trọng; mở rộng quy mô các tuyến có lưu lượng vận tải lớn bảo đảm đáp ứng nhu cầu, giảm nhanh tình trạng ùn tắc trên các tuyến quan trọng.

    - Đẩy nhanh xây dựng các tuyến cao tốc gắn với hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây, một số đoạn của cao tốc Bắc - Nam phía Tây.

    - Đẩy nhanh tiến trình đầu tư một số tuyến cao tốc, đường ven biển, quốc lộ quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển các hành lang kinh tế, nhu cầu kết nối vùng, liên vùng, kết nối thông suốt trên địa bàn đơn vị hành chính mới sau sáp nhập, kết nối hạ tầng cửa ngõ (cảng biển, cảng hàng không quốc tế) để mở ra không gian phát triển mới và tạo sức bật mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

    Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào?

    Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là bao lâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 29. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    [...]
    3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để thực hiện nhập dữ liệu (hoặc phân cấp/ủy quyền/giao cho tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để thực hiện lập báo cáo kê khai, nhập dữ liệu) vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
    Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc ngày có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.
    [...]

    Theo đó, thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc ngày có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.

    Nội dung của Quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý là gì?

    Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 23. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý
    [...]
    4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý:
    [...]
    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.
    Trường hợp việc chuyển giao tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:
    Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;
    Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính;
    Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
    Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
    [...]

    Như vậy, nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý gồm các thành tố trên.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1