Cầu Phú Mỹ 2 chốt ngày khởi công 15 01 2026 nối Q7 (cũ) với Nhơn Trạch

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Dự kiến động thổ Cầu Phú Mỹ 2 nối từ Quận 7 (cũ) với Nhơn Trạch ngày 15/01/2026 theo Thông báo 725 /TB-VP năm 2025

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai

Nội dung chính

    Cầu Phú Mỹ 2 chốt ngày khởi công 15 01 2026 nối Q7 (cũ) với Nhơn Trạch

    Căn cứ Thông báo 725 /TB-VP năm 2025, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp về tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu đầu tư dự án nhóm A (Cầu Cần Giờ, Cầu Thủ Thiêm 4 Cầu Phú Mỹ 2). 

    Tải về >>> Thông báo số 725 /TB-VP năm 2025 

    Trong đó về dự án Đầu tư xây dựng cầu Phú Mỹ 2 như sau:

    Trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 3338/UBND-DA ngày 31 tháng 10 năm 2025 về giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, giao Sở Tài chính khẩn trương làm việc với Công ty Cổ phần Tập đoàn Masterise, rà soát, rút ngắn tiến độ chuẩn bị, bảo đảm đủ điều kiện khởi công công trình ngày 15 tháng 01 năm 2026 để chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV; báo cáo, đề xuất tại cuộc họp theo Giấy mời số 1224/GM-VP ngày 26 tháng 11 năm 2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. 

    Như vậy, Cầu Phú Mỹ 2 dự kiến sẽ khởi công công trình ngày 15 tháng 01 năm 2026 

    Cầu Phú Mỹ 2 chốt ngày khởi công 15 01 2026 nối Q7 (cũ) với Nhơn Trạch

    Cầu Phú Mỹ 2 chốt ngày khởi công 15 01 2026 nối Q7 (cũ) với Nhơn Trạch (Hình từ Internet)

    Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?

    Căn cứ Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
    2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
    a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
    c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
    3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
    4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
    5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
    a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
    b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
    c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    [...]

    Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.

    Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 74/2024/TT-BTC được giao cho cơ quan quản lý tài sản phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    - Cơ quan quản lý tài sản không phải tính hao mòn đối với:

    + Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.

    + Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.

    + Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

    + Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 3 Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    - Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

    - Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh trong năm, trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm, trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn trong năm đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1