Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải đất ở tại tỉnh Bến Tre

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải đất ở tại tỉnh Bến Tre hiện nay

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Bến Tre

    Ngày 24/10/2024, UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định 45/2024/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu và kích thước của các thửa đất sau khi tách thửa sau khi trừ diện tích đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (gồm các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) như sau:

    Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở (Theo khoản 1 Điều 4 Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre):

    - Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các phường là 36,0m2.

    - Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các thị trấn là 40,0m2.

    - Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các xã là 50,0m2.

    - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước.

    - Các thửa đất sau khi tách thửa phải có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất ≥ 4m (lớn hơn hoặc bằng bốn mét).

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải đất ở tại tỉnh Bến Tre (Hình từ Internet)

    Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) tại Bến Tre

    * Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp (Theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre):

    - Diện tích tối thiểu của thửa đất nông nghiệp tại các phường và thị trấn là 300,0m2.

    - Diện tích tối thiểu của thửa đất nông nghiệp tại các xã là 500,0m2

    * Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở (Theo khoản 3 Điều 4 Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre):

    Các thửa đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sau khi tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước.

    (i) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

    Thửa đất được tách thửa đảm bảo diện tích theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.

    Trường hợp thửa đất nằm trong khu vực chưa được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:

    + Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các phường là 100,0m2.

    + Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các thị trấn là 200,0m2.

    + Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các xã là 300,0m2.

    + Các thửa đất sau khi tách thửa phải có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất ≥ 4m (lớn hơn hoặc bằng bốn mét).

    (ii) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp còn lại

    Việc tách thửa đất phi nông nghiệp còn lại được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư, chủ trương đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều kiện để được tách thửa đất tại tỉnh Bến Tre

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre quy định điều kiện tách thửa đất tại tỉnh Bến Tre như sau:

    (1) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: 

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    (3) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    (4) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

    (5) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    (6) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    (7) Thửa đất chưa có quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.

    (8) Thửa đất không thuộc khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.

    (9) Các thửa đất đề nghị hợp thửa phải cùng người sử dụng đất và liền ranh giới ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính.

    (10) Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa đất phải có diện tích, kích thước tối thiểu và các điều kiện khác được quy định tại Điều 4 Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre (trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 của Quyết định 45/2024/QĐ-UBND).

    30