Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là gì?
Nội dung chính
Diện tích sử dụng chung quy định tại Nghị định 155 2025 là diện tích được tính thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức
[...]
3. Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh, diện tích sử dụng chung, diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp quy định tại Nghị định này là diện tích được tính theo kích thước thông thủy theo quy định của pháp luật, không bao gồm cầu thang, thang máy, thang thoát hiểm, ram dốc, diện tích nhà để xe, diện tích tường bao, tường phân chia các phòng làm việc, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong phòng làm việc.
[...]
Như vậy, diện tích sử dụng chung (cũng như diện tích làm việc cho chức danh, diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp) theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP được tính theo kích thước thông thủy và không bao gồm các phần diện tích sau:
- Cầu thang (thang bộ), thang máy, thang thoát hiểm.
- Ram dốc (lối dốc cho người khuyết tật, phương tiện kỹ thuật).
- Diện tích nhà để xe.
- Tường bao của tòa nhà và tường phân chia các phòng làm việc.
- Diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật, tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong phòng làm việc.
Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là gì? (Hình từ Internet)
Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Diện tích sử dụng chung
1. Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, gồm:
a) Phòng tiếp nhận và trả hồ sơ (bộ phận một cửa); phòng tiếp dân; phòng văn thư, đánh máy, hành chính, quản trị; phòng nhân sao tài liệu;
b) Phòng tiếp khách (trong nước, quốc tế);
c) Hội trường, phòng họp;
d) Phòng lưu trữ, phòng hồ sơ, phòng tư liệu và sách;
đ) Phòng trung tâm dữ liệu, phòng máy tính, quản trị mạng, phòng đặt thiết bị kỹ thuật, quản lý toà nhà;
e) Phòng thường trực, bảo vệ hoặc phòng bảo vệ có yêu cầu trực đêm; phòng truyền thống; phòng y tế; nhà ăn; kho thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm; sảnh, hành lang; ban công, lô gia; nơi thu gom giấy loại và rác thải; nhà làm việc của đội xe; khu vệ sinh; diện tích phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy;
g) Diện tích sử dụng chung khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
[...]
Theo đó, diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là phần diện tích phục vụ hoạt động chung chứ không dành riêng cho cá nhân hoặc bộ phận nào, gồm các không gian như:
- Khu hành chính - tiếp nhận: Phòng một cửa, tiếp dân, văn thư, đánh máy, hành chính, quản trị, nhân sao tài liệu.
- Khu tiếp khách: Phòng tiếp khách trong nước và quốc tế.
- Khu hội họp: Hội trường, phòng họp.
- Khu lưu trữ và dữ liệu: Phòng lưu trữ, hồ sơ, tư liệu, sách, trung tâm dữ liệu, phòng máy tính, phòng thiết bị kỹ thuật, quản lý tòa nhà.
- Khu hỗ trợ và tiện ích: Phòng thường trực/bảo vệ, phòng truyền thống, phòng y tế, nhà ăn, kho, sảnh, hành lang, ban công, nơi thu gom rác, nhà làm việc đội xe, khu vệ sinh, diện tích PCCC.
- Các diện tích chung khác không thuộc các nhóm trên.
Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao lâu?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
[...]
Như vậy, thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm.
Bên cạnh đó, khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.