Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào đâu? Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào đâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức
    1. Diện tích nhà làm việc thuộc trụ sở làm việc bao gồm các loại diện tích sau đây:
    a) Diện tích làm việc phục vụ công tác của các chức danh quy định tại Điều 5 Nghị định này;
    b) Diện tích sử dụng chung quy định tại Điều 6 Nghị định này;
    c) Diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 7 Nghị định này.
    2. Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ diện tích nhà làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

    Như vậy, diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào:

    - Diện tích nhà làm việc theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 155/2025/NĐ-CP (gồm diện tích làm việc, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng);

    - Quy hoạch sử dụng đất;

    - Quy hoạch xây dựng;

    - Và các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng và pháp luật liên quan.

    Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào đâu?

    Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

    Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
    1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:
    a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;
    b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
    2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:
    a) Khu hành chính tập trung;
    b) Trụ sở làm việc độc lập.
    3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
    a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;
    b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
    c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    [...]

    Theo đó, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong hai trường hợp sau:

    - Khi cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định, mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;

    - Khi thực hiện sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

    Cơ quan nhà nước được xử lý tài sản công là trụ sở làm việc có dự án đầu tư cải tạo trụ sở làm việc thì được ưu tiên gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 48. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
    1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
    2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
    a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
    b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;
    c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
    d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
    đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
    3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
    Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.

    Như vậy, trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1