Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trụ sở làm việc được quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh xác định ra sao? Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh quy định thế nào?

Nội dung chính

    Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức. Cụ thể, tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định như sau:

    - Xác định theo từng chức danh, chức vụ; nếu một người giữ nhiều chức danh, chức vụ thì áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.

    - Ủy viên Trung ương Đảng dự khuyết áp dụng theo chức vụ đang công tác.

    - Nếu chức danh, chức vụ không được quy định tại Phụ lục I hoặc II kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP thì:

    + Căn cứ quy định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xác định chức danh, chức vụ đó tương đương với chức danh, chức vụ đã được liệt kê trong các Phụ lục kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP;

    + Hoặc xác định tương đương dựa vào mức lương chức vụ hoặc hệ số phụ cấp chức vụ so với các chức danh, chức vụ trong Phụ lục I và II kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP.

    Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trụ sở làm việc được quy định thế nào?

    Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trụ sở làm việc được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trụ sở làm việc được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định về diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh như sau:

    (1) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trung ương và địa phương được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP.

    (2) Tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc theo đề án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.

    (3) Căn cứ thiết kế và hiện trạng của trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bố trí diện tích làm việc cụ thể cho các chức danh cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cao hơn hoặc thấp hơn diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP nhưng bảo đảm tổng diện tích bố trí cho các chức danh không vượt quá tổng diện tích làm việc được xác định theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP.

    Diện tích sử dụng chung thuộc trụ sở làm việc không quá bao nhiêu % tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức?

    Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Diện tích sử dụng chung
    1. Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, gồm:
    a) Phòng tiếp nhận và trả hồ sơ (bộ phận một cửa); phòng tiếp dân; phòng văn thư, đánh máy, hành chính, quản trị; phòng nhân sao tài liệu;
    b) Phòng tiếp khách (trong nước, quốc tế);
    c) Hội trường, phòng họp;
    d) Phòng lưu trữ, phòng hồ sơ, phòng tư liệu và sách;
    đ) Phòng trung tâm dữ liệu, phòng máy tính, quản trị mạng, phòng đặt thiết bị kỹ thuật, quản lý toà nhà;
    e) Phòng thường trực, bảo vệ hoặc phòng bảo vệ có yêu cầu trực đêm; phòng truyền thống; phòng y tế; nhà ăn; kho thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm; sảnh, hành lang; ban công, lô gia; nơi thu gom giấy loại và rác thải; nhà làm việc của đội xe; khu vệ sinh; diện tích phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy;
    g) Diện tích sử dụng chung khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
    2. Diện tích sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều này được xác định tối đa không quá 85% tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức và được phân bổ cho từng loại diện tích cụ thể quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
    Trường hợp sau khi phân bổ cho từng loại diện tích quy định tại khoản 1 Điều này mà diện tích của các phòng/bộ phận có quy định cụ thể tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam (công sở cơ quan hành chính nhà nước) thấp hơn so với mức tối thiểu được quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam thì được áp dụng diện tích của phòng/bộ phận đó theo mức tối thiểu quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích được phân bổ và diện tích tối thiểu theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam được bổ sung vào diện tích sử dụng chung của cơ quan, tổ chức.

    Như vậy, diện tích sử dụng chung thuộc trụ sở làm việc không quá 85% tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức và phải được phân bổ cho từng loại diện tích cụ thể như phòng tiếp dân, hội trường, kho lưu trữ, phòng máy chủ, khu vệ sinh, sảnh, hành lang… theo quy định tại Điều 6 Nghị định 155/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp sau khi phân bổ mà diện tích của một số phòng/bộ phận thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam (công sở cơ quan hành chính nhà nước) thì được áp dụng theo diện tích tối thiểu này; phần diện tích chênh lệch được bổ sung vào diện tích sử dụng chung của cơ quan, tổ chức.

    saved-content
    unsaved-content
    1