Đề xuất xử phạt chủ đầu tư đến 1 tỷ đồng khi chậm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ
Nội dung chính
Đề xuất xử phạt chủ đầu tư đến 1 tỷ đồng khi chậm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng thay thế Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
>>>>> XEM CHI TIẾT: Dự thảo Nghị định Tại đây
Căn cứ theo Điều 76 mục I Chương VIII của dự thảo Nghị quyết quy định về vi phạm quy định về nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như sau:
Chủ đầu tư dự án bất động sản không nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên mua, thuê mua nhà ở (trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận) thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:
(1) Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 50 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 đến dưới 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ trở lên.
(2) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng:
- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 50 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 đến dưới 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ trở lên.
(3) Từ 12 tháng trở lên:
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 50 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 đến dưới 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 200 căn hộ, nhà ở riêng lẻ trở lên.
(4) Thời điểm để xác định thời gian quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 76 tại Dự thảo Nghị định này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao căn hộ, nhà ở riêng lẻ cho bên mua hoặc kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
Trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn theo quy định pháp luật về nhà ở thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
(5) Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm về số lượng khác nhau, thời gian khác nhau được quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì tiền phạt tính theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 76 tại Dự thảo Nghị định này.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

Đề xuất xử phạt chủ đầu tư đến 1 tỷ đồng khi chậm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án không?
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.
3. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
4. Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
[...]
Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản không được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản như sau:
(1) Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
(2) Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.
(3) Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
(4) Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
(5) Thực hiện quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và giao dịch bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bảo đảm người mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua của chủ đầu tư.
(6) Xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy chuẩn về xây dựng.
(7) Việc bàn giao nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(8) Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô không phải là nhà chung cư cho bên mua, thuê mua thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
(9) Trách nhiệm khác của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
