Đặc khu của Việt Nam được phân loại là đô thị hay nông thôn? Sau sáp nhập Việt Nam có mấy đặc khu?
Nội dung chính
Đặc khu của Việt Nam được phân loại là đô thị hay nông thôn?
Khoản 1 Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu
1. Chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã quy định tại Mục 3 Chương này.
Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở phường quy định tại Mục 4 Chương này.
[...]
Bộ Xây dựng đang chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi các văn bản này được ban hành, sẽ tạo ra cơ sở pháp lý để phân loại các đô thị phù hợp với tổ chức đơn vị hành chính và mô hình chính quyền địa phương hai cấp hiện nay, bao gồm cả các đặc khu của Việt Nam.

Đặc khu của Việt Nam được phân loại là đô thị hay nông thôn? Sau sáp nhập Việt Nam có mấy đặc khu? (Hình từ Internet)
Sau sáp nhập Việt Nam có mấy đặc khu? Danh sách đặc khu của Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương IV Đề án ban hành kèm theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025,
Theo đó, chuyển các huyện đảo, thành phố đảo hiện nay thành ĐVHC cấp xã có tên gọi là đặc khu. Theo đó, hình thành 11 đặc khu thuộc tỉnh từ 1 huyện đảo, (11 huyện đảo, gồm: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải, Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quý, Kiên Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo). Riêng đối với thành phố Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, cấp có thẩm quyền đã đồng ý chủ trương tách xã Thổ Châu thuộc thành phố Phú Quốc để thành lập 01 huyện riêng, theo đó nghiên cứu thành lập 02 đặc khu: Phú Quốc và Thổ Châu.
Sau đây là Danh sách 13 đặc khu của Việt Nam sau sáp nhập tỉnh theo Quyết định 759:
STT | Đặc khu | Tỉnh, thành phố |
|---|---|---|
1 | Vân Đồn | Quảng Ninh |
2 | Cô Tô | Quảng Ninh |
3 | Cát Hải | TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
4 | Bạch Long Vỹ | TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
5 | Cồn Cỏ | Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) |
6 | Lý Sơn | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
7 | Hoàng Sa | TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
8 | Trường Sa | Khánh Hòa (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
9 | Phú Quý | Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
10 | Côn Đảo | TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
11 | Kiên Hải | An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
12 | Phú Quốc | An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
13 | Thổ Châu | An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
Chức năng chính quyền địa phương cấp xã là đặc khu được quy định ra sao?
Căn cứ tiết 1.5 tiểu mục 4 Mục V Phần thứ hai Đề án Ban hành kèm theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 quy định như sau:
V. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
[...]
(4) Trung tâm phục vụ hành chính công
[...]
1.5. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã
Đối với cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Là cấp cao nhất trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, là nơi chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền Trung ương. Cấp tỉnh có địa vị pháp lý rất quan trọng, có các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền bao quát một địa bàn dân cư rộng lớn (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với các đặc điểm, đặc thù, tính chất và yêu cầu quản lý rất đa dạng. Vì vậy, đòi hỏi phải có một mô hình tổ chức thích hợp với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và khả năng quản lý, điều hành, nhằm giúp Trung ương quản lý theo địa bàn lãnh thổ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại mỗi tỉnh, thành phố, đảm bảo thực hiện hiệu quả các thể chế, chính sách, pháp luật thống nhất từ trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước. Theo đó, cấp tỉnh vừa là cấp thực hiện chính sách (từ Trung ương), vừa là cấp ban hành chính sách trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối với cấp xã (xã, phường, đặc khu): Là cấp chính quyền sát dân nhất, gắn bó mật thiết với Nhân dân, đại diện trực tiếp cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích của Nhân dân, đồng thời là nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành chính và trực tiếp tổ chức thực hiện các thể chế, chính sách, pháp luật của Trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh tại địa bàn cấp xã. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền địa phương cấp xã cần được xây dựng và quy định phù hợp theo hướng chủ yếu là Cấp thực hiện chính sách (từ trung ương và cấp tỉnh), được ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thi hành pháp luật và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp xã trên địa bàn.
[...]
Theo đó, chính quyền địa phương cấp xã, bao gồm xã, phường và đặc khu, được quy định như sau:
- Là cấp chính quyền sát dân nhất, trực tiếp gắn bó với Nhân dân và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân tại địa phương.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động:
+ Quản lý hành chính, điều hành công việc tại địa bàn cấp xã.
+ Thực hiện các thể chế, chính sách và pháp luật của Trung ương và cấp tỉnh tại cơ sở.
- Chức năng chính của cấp xã (kể cả đặc khu):
+ Chủ yếu là cấp thực hiện chính sách từ Trung ương và chính quyền cấp tỉnh.
+ Được ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền.
+ Được quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý tại địa bàn cấp xã.
- Việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cấp xã, bao gồm đặc khu, phải được xây dựng phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ Nhân dân.
Như vậy, chính quyền đặc khu cấp xã có địa vị pháp lý và chức năng tương tự xã, phường nhưng sẽ được thiết kế tổ chức và quy định nhiệm vụ phù hợp với tính chất đặc biệt của đặc khu - như tính chiến lược, biên giới, biển đảo, hoặc vị trí phát triển kinh tế đặc biệt.
