Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000
Ngày 08/12/2025, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2025 về việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000 như sau:
Bổ sung vị trí cầu Long Hưng (cầu Đồng Nai 2) và phạm vi đường giao thông nối từ cầu Đồng Nai 2 đến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, dẫn đến điều chỉnh diện tích đất khoảng 33,17 ha từ một số chức năng sử dụng đất gồm: Đất ở xây dựng mật độ thấp (khoảng 19,92 ha), đất phát triển hỗn hợp (khoảng 13 ha), đất công trình hành chính (khoảng 4,7 ha) và đất sông suối mặt nước (khoảng 0,55 ha) thành:
[1] Đất giao thông đô thị: Khoảng 27,92 ha.
[2] Đất giao thông đối ngoại: Khoảng 4,7 ha.
[3] Đất cây xanh cảnh quan - cách ly hành lang giao thông: Khoảng 0,55 ha.
(*) Trên đây là nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000

Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000 (Hình từ Internet)
Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn năm 2025 như thế nào?
Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn năm 2025 như thế nào? được căn cứ tại Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 47. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;
b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật này.
2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
c) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 41 và khoản 2, khoản 3 Điều 48 của Luật này quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện rõ các nội dung điều chỉnh và kèm theo hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
d) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung đã điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy, trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 37 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024;
- Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 41 và khoản 2, khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện rõ các nội dung điều chỉnh và kèm theo hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung đã điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố theo quy định tại Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ theo Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được sửa đổi bởi bởi khoản 10 Điều 11 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định về các điều kiện để điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
- Có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, nông thôn khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng khi thay đổi nhu cầu sử dụng đất dành cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.
- Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.
- Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.
