Công thức tính tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở
Nội dung chính
Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê nhà như sau:
- Thông tin về bên cho thuê, bên thuê nhà.
- Các thông tin về nhà, công trình xây dựng cho thuê.
- Giá cho thuê và việc điều chỉnh giá cho thuê.
- Phương thức và thời hạn thanh toán.
- Thời hạn cho thuê; thời điểm giao, nhận nhà, đất.
- Mục đích sử dụng nhà.
- Điều kiện gia hạn Hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng.
- Phạt vi phạm Hợp đồng.
- Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng và các biện pháp xử lý.
- Giải quyết tranh chấp.
- Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
- Các nội dung khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở được quy định như trên.
Công thức tính tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở cho cả thời hạn thuê?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở của cả thời hạn thuê được tính theo công thức sau đây:
Tiền thuê nhà (đồng) | = | Diện tích nhà cho thuê (m2) | x | Đơn giá cho thuê nhà (đồng/m2/năm) | x | Thời hạn thuê nhà (năm) |
Trong đó:
- Diện tích nhà cho thuê xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP;
Giá cho thuê nhà theo phương thức đấu giá xác định theo quy định tại Điều 15 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Thời hạn thuê nhà là thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà, được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Công thức tính tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở (hình từ internet)
Tiền thuê nhà được thanh toán vào thời điểm nào trong Hợp đồng thuê nhà?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì việc thanh toán tiền thuê nhà được quy định như sau:
(1) Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
(2) Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà; mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(3) Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê nhà.
Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà, tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc.
Như vậy, tiền thuê nhà phải được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và cần được ghi rõ trong Hợp đồng thuê nhà hoặc Phụ lục Hợp đồng.
Thời hạn cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở sẽ tối đa là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn cho thuê nhà và gia hạn thời hạn cho thuê nhà
1. Thời hạn cho thuê nhà tối đa là 05 năm. Trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.
Trường hợp gia hạn thời hạn cho thuê nhà theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn cho thuê lần trước liền kề.
...
Như vậy, thời hạn cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở sẽ tối đa là 05 năm. Trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.