Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 229 Luật Đất đai 2024 quy định việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    Như vậy, việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo như quy định nêu trên.

    Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

    Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 229 Luật Đất đai 2024 quy định việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    Như vậy, việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo như quy định cụ thể nêu trên.

    Quy định về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất chi tiết như sau:

    (1) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 Luật Đất đai 2024;

    - Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    (2) Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

    - Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024;

    - Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

    - Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

    - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    (4) Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

    - Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

    - Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định Luật Đất đai 2024 để đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    (6) Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:

    - Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

    - Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

    - Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

    (7) Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    Như vậy, giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định chi tiết như trên.

    15