Văn bản thỏa thuận gì của các thành viên có chung quyền sử dụng đất phải công chứng theo dự thảo mới?
Nội dung chính
Văn bản thỏa thuận gì của các thành viên có chung quyền sử dụng đất phải công chứng theo dự thảo mới?
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giao dịch phải công chứng, giao dịch công chứng theo yêu cầu
1. Các giao dịch phải công chứng bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp;
c) Hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
[...]
Như vậy, chỉ văn bản thỏa thuận đồng ý đưa quyền sử dụng đất chung vào doanh nghiệp của các thành viên có chung quyền sử dụng đất mới là giao dịch phải công chứng theo đề xuất mới.

Văn bản thỏa thuận gì của các thành viên có chung quyền sử dụng đất phải công chứng theo dự thảo mới? (Hình từ Internet)
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì được cấp mấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
[...]
Theo đó, khi thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp những người chung quyền sử dụng đất có yêu cầu thì có thể cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
Người có chung quyền sử dụng đất có chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất hay không?
Căn cứ khoản 6 Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
[...]
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Như vậy, người có chung quyền sử dụng đất (hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất) phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất đó.
