Giáo viên có được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Nghệ An không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người làm công tác cơ yếu có được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An không?

Mua bán Đất tại Nghệ An

Xem thêm Mua bán Đất tại Nghệ An

Nội dung chính

    Giáo viên có được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Nghệ An không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 96/2025/QĐ-UBND được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành quy định về điều kiện để được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất.

    Theo đó, cá nhân là giáo viên đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024) được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất nếu đảm bảo các điều kiện cụ thể:

    (1) Không có đất ở, nhà ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

    (2) Thường trú, thường xuyên sinh sống và có thời gian công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh từ 05 năm liên tục trở lên.

    Giáo viên có được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Nghệ An không?

    Giáo viên có được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Nghệ An không? (Hình từ Internet)

    Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về hạn mức đất ở tính thuế như sau:

    (1) Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

    (2) Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

    - Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

    - Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

    - Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;

    - Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.

    (3) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.

    (4) Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.

    Đất ở là gì?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
    a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
    b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
    [...]

    Như vậy, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là loại đất được sử dụng để xây nhà và thực hiện các nhu cầu sinh hoạt khác của hộ gia đình, cá nhân trong cùng một thửa đất. Đất ở được chia thành hai loại theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1