10:05 - 15/12/2024

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất

Nội dung chính

    Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Căn cứ tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích về nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất

    Căn cứ tại Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    ...
    2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

    Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu sử dụng đất khi có văn bản trả lại đất của người sử dụng đất.

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất (Hình từ Internet)

    Các trường hợp thu hồi đất không thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Căn cứ vào Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể sau sau:

    - Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

    + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

    + Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;

    + Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    + Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    - Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

    - Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

    + Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

    + Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

    - Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024 , điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 .

    - Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 phải dựa trên căn cứ sau đây:

    + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024

    + Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    + Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    + Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    + Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    + Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Đất đai 2024.

    14