Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường và tiền chênh lệch giá đất khi thu hồi đất không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường và tiền chênh lệch giá đất khi thu hồi đất không? Việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường và tiền chênh lệch giá đất khi thu hồi đất không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15 như sau:

    Điều 3. Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    [...]
    7. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất còn lại quy định tại điểm b khoản 2 Điều này áp dụng như trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78, Điều 79 của Luật Đất đai, điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
    Trường hợp số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tính trên một đơn vị diện tích đất thấp hơn trung bình của giá đất đã thỏa thuận thì người có đất thu hồi được nhận thêm số tiền còn thiếu so với mức trung bình đó.
    Chủ đầu tư ứng trước kinh phí để trả số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tiền chênh lệch giữa số tiền tính theo mức trung bình của giá đất đã thỏa thuận với số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; số tiền chênh lệch này được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
    [...]

    Theo đó, đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất còn lại quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15, chủ đầu tư sẽ ứng trước kinh phí để trả số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tiền chênh lệch giữa số tiền tính theo mức trung bình của giá đất đã thỏa thuận với số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp thu hồi đất.

    Quy định trên có hiệu lực từ 01/01/2026

    Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường và tiền chênh lệch giá đất khi thu hồi đất không?

    Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường và tiền chênh lệch giá đất khi thu hồi đất không? (Hình từ Internet)

    Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
    3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
    Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
    4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường, vì đây là một trong những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định việc chi trả bồi thường tái định cư được thực hiện như sau:

    Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    [...]
    3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Như vậy, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

    - Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1