Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?
Nội dung chính
Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?
Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Ủy quyền là việc một người (bên ủy quyền) giao cho người khác (bên được ủy quyền) thay mặt mình thực hiện công việc nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.
Do đó, trong trường hợp người sử dụng đất không thể trực tiếp thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là Sổ đỏ), họ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền này được thể hiện bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.
Nội dung ủy quyền thường bao gồm các công việc như: ký hợp đồng công chứng, chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nhận kết quả sau khi hoàn tất thủ tục.
Về hình thức, pháp luật hiện hành không bắt buộc văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế, các bên nên thực hiện công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý, tránh tranh chấp, đồng thời tạo thuận lợi khi làm việc với cơ quan hành chính.
Tóm lại, được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ.
Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?
Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và môi trường hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024:
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định trên, chỉ có cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh mới được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp (Sở Tài nguyên và môi trường) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó, UBND cấp huyện thì không được phép ủy quyền.
Sổ đỏ có sai sót thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024:
Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sẽ có trách nhiệm đính chính. Việc đính chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Sai sót thông tin cá nhân: Khi thông tin của người được cấp giấy chứng nhận không khớp với thông tin tại thời điểm thực hiện việc đính chính.
- Sai sót thông tin về đất hoặc tài sản trên đất: Khi có sự không chính xác giữa thông tin trên giấy chứng nhận với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra và xác nhận, hoặc với các văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, khi phát hiện sai sót, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đính chính để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của Giấy chứng nhận. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và tránh các tranh chấp phát sinh.