03 trường hợp nào người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ từ năm 2026?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
03 trường hợp nào người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ từ năm 2026? Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu cho cá nhân năm 2025 như thế nào?

Nội dung chính

    03 trường hợp nào người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ từ năm 2026?

    Từ ngày 01/01/2026, bảng giá đất mới theo Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực. Với nguyên tắc xác định giá đất tiệm cận giá thị trường, chi phí làm sổ đỏ của nhiều hộ gia đình dự kiến sẽ cao hơn so với hiện nay.

    Theo quy định, từ năm 2026, khung giá đất được dùng làm căn cứ để các địa phương xây dựng bảng giá sẽ được bãi bỏ. Thay vào đó, UBND cấp tỉnh sẽ trực tiếp ban hành bảng giá đất dựa trên giá trị thực tế của từng khu vực, từng thửa đất.

    Điểm mới đáng chú ý là bảng giá đất sẽ được ban hành hằng năm, thay vì 5 năm/lần như trước đây theo Luật Đất đai 2013. Việc xác định giá cũng sẽ chi tiết đến từng vị trí, từng thửa đất, đặc biệt tại những nơi có bản đồ địa chính số.

    Tuy nhiên, sự điều chỉnh bảng giá đất sẽ khiến nhiều khoản phí, lệ phí gắn với sổ đỏ tăng đáng kể so với hiện nay.

    Trong đó, 03 trường hợp khiến người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ bao gồm: xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở; sở hữu đất trong diện “quy hoạch treo”; và thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu.

    Trường hợp 1: Xin chuyển đổi mục đích sử dụng lên đất ở

    Cụ thể, người dân xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở là nhóm chịu ảnh hưởng lớn nhất. Hiện nay, khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, người dân phải nộp tiền sử dụng đất dựa trên bảng giá đất ở do UBND tỉnh công bố.

    Chi phí chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở thường gồm:

    - Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận.

    - Lệ phí trước bạ.

    - Phí thẩm định hồ sơ.

    Theo đó, tương tự làm sổ đỏ lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.

    Cụ thể theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

    Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

    =

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (1)

    -

    Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) (2)

    Trong đó:

    (1) Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích

    x

    Giá đất tính tiền sử dụng đất

    (2) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Do đó, có thể thấy công thức tính tiền sử dụng đất đều gắn liền với bảng giá đất. Việc bảng giá đất tăng sẽ dẫn đến tiền sử dụng đất cũng sẽ tăng lên so với trước năm 2026.

    Trường hợp 2: Sở hữu đất trong diện “quy hoạch treo”

    Đất đang bị quy hoạch treo là đất đã được xác định trong đồ án quy hoạch như khu dân cư mới, công trình công cộng,… nhưng chủ đầu tư hoặc cơ quan chức năng chậm triển khai thực hiện, hoặc thời gian triển khai kéo dài trong nhiều năm.

    Mặt khác, đất đang bị quy hoạch treo sẽ bị hạn chế một số quyền như không được xin giấy phép xây dựng, không được chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xin cấp sổ đỏ lần đầu.

    Các thủ tục đất đai nêu trên đều liên quan đến bảng giá đất. Do đó, trường hợp dự án gỡ quy hoạch treo rơi vào thời điểm áp dụng bảng giá đất mới sẽ làm tăng các chi phí phải trả hơn.

    Trường hợp 3: Thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

    Khi đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, người dân phải nộp ba khoản chính dựa trên bảng giá đất:

    - Tiền sử dụng đất

    - Tiền thuê đất (nếu có)

    - Lệ phí trước bạ

    Trong đó, tiền sử dụng đất chiếm phần lớn chi phí. Từ năm 2026, khi áp dụng bảng giá đất gần sát với giá thị trường, khoản chi phí này sẽ tăng đáng kể. Do vậy, người dân nên làm sổ đỏ lần đầu trước năm 2026 để giảm bớt chi phí.

    Ngoài ra, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, người dân còn phải nộp lệ phí cấp sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ. Với bảng giá mới, tổng chi phí có thể cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi so với hiện tại, tùy vị trí đất.

    03 trường hợp nào người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ từ năm 2026?

    03 trường hợp nào người dân phải chi nhiều tiền hơn khi làm sổ đỏ từ năm 2026? (Hình từ Internet)

    Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu cho cá nhân năm 2025 như thế nào?

    Căn cứ vào tiết 1 tiểu mục 10 Mục C Phần II ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025, thì quy trình làm sổ đỏ lần đầu đối với cá nhân năm 2025 sẽ thực hiện theo 03 bước.

    Xem 03 bước làm sổ đỏ lần đầu đối với cá nhân như sau:

    Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công.

    Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.

    Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

    - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

    - Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

    Bước 3:

    3.1. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nội dung sau:

    (1) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính.

    Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

    Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính; đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

    (2) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, việc sử dụng đất ổn định; đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận thêm nguồn gốc sử dụng đất.

    (3) Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch đối với các trường hợp có yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch để cấp Giấy chứng nhận.

    (4) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra, rà soát theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

    (5) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

    - Đối với trường hợp không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện:

    + Ban hành Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP; chuyển Thông báo đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký.

    + Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Đối với trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    (6) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Chuyển Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    3.2. Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện:

    - Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai không thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện các công việc tại các điểm (2), (3), (4) và (5) mục 3.1.

    - Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính:

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    + Chuyển Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    + Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1