Có được tự tổ chức thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng không?

Có được tự tổ chức thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng không? Chủ đầu tư được tự tổ chức giám sát thi công xây dựng không?

Nội dung chính

    Có được tự tổ chức thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định:

    Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
    ...
    2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
    a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;
    c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
    ...

    Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên, không được tự tổ chức thiết kế xây dựng, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.

    Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

    Có được tự tổ chức thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng không?Có được tự tổ chức thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng không? (Ảnh từ Internet)

    Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn 7 tầng được tự tổ chức giám sát thi công xây dựng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định:

    Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
    ...
    3. Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
    a) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
    ...

    Như vậy, theo quy định thì đối với nhà ở riêng lẻ có có nhiều hơn 7 tầng, việc giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện. Nếu chủ đầu tư có đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định thì có thể được tự tổ chức giám sát thi công xây dựng.

    Nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân gồm những gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định:

    Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
    ...
    4. Nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
    a) Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận;
    b) Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng;
    c) Hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị phục vụ thi công;
    d) Biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
    ...

    Như vậy, nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân gồm những nội dung quy định như trên

    Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là gì?

    Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 quy định:

    Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
    1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
    a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
    b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
    c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
    d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
    2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

    Như vậy, để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ thì phải đáp ứng các điều kiện như quy định trên.

    35