Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu gì?

Chuyên viên pháp lý Trương Thị Ngọc Duyên
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Xây dựng nhà ở riêng lẻ bao nhiêu tầng thì không cần có thiết kế xây dựng? Người nào chịu trách nhiệm an toàn trong thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ?

Nội dung chính

    Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu gì?

    Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014.

    Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập theo khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng 2014

    Theo khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định sau:

    + Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có);

    + Bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

    Ngoài ra, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

    Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu gì? (Hình từ Internet)

    Xây dựng nhà ở riêng lẻ bao nhiêu tầng thì không cần có thiết kế xây dựng?

    Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân như sau:

    (i) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;

    (ii) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm (i), việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;

    (iii) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

    Tóm lại, đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân xây dựng dưới 3 tầng (không có tầng hầm) thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng nhà ở.

    Tuy nhiên, việc tự thiết kế này phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. (theo khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014)

    Người nào chịu trách nhiệm an toàn trong thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ?

    Trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình.

    Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP, trừ trường hợp đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm (iii) thì việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.

    23
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ