Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025? Tải file Mẫu hợp đồng tặng cho nhà ở mới nhất 2025

Nội dung chính

    Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật Nhà ở 2023:

    (1) Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như sau:

    - Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;

    - Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

    (2) Việc tặng cho nhà ở đang cho thuê được quy định như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc tặng cho nhà ở;

    - Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (3) Việc tặng cho nhà ở trong trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung về Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025

    Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025

    Cơ chế tặng cho nhà ở trong các trường hợp cụ thể 2025 (Hình từ Internet)

    Tải file Mẫu hợp đồng tặng cho nhà ở mới nhất 2025

    Tham khảo mẫu hợp đồng tặng cho nhà ở mới nhất 2025 dưới đây:

    >> Tải file Mẫu hợp đồng tặng cho nhà ở tại đây

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở khi tặng cho nhà ở khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023

    Điều 12. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
    1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
    5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
    6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
    7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.

    Như vậy, khi tặng cho nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu là thời điểm bên nhận tặng cho đã nhận bàn giao nhà ở từ bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm b Khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024:

    Chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở

    (1) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư công) để cho thuê, cho thuê mua.

    (2) Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn.

    (3) Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.

    (4) Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

    (5) Nhà nước có chính sách khuyến khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.

    (6) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (7) Nhà nước có chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng của nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    33