Nhà cấp 4 là gì? Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà cấp 4 là gì? Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không? 04 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

Nội dung chính

    Nhà cấp 4 là nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu có quy định nhà cấp 4 là nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác có đặc điểm như sau:

    - Chiều cao (m): =< 6m.

    - Số tầng cao: 1

    - Tổng diện tích sàn (nghìn m2): <1.000 m2.

    Quy định về cấp nhà ở được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại Bảng 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD. Theo đó, nhà ở riêng lẻ được phân thành 04 cấp: Cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Cụ thể như sau:


    Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không?

    Căn cứ theo Công văn 3700/TCT/DNK năm 2004 có hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế xây dựng nhà ở như sau:

    Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
    Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;
    ...

    Theo Công văn 3381/TCT-CS năm 2008 hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN của tổ chức, cá nhân người nhận thầu xây dựng nhà cụ thể như:

    Căn cứ các quy định trên:
    - Tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà (sau gọi là bên nhận thầu xây dựng) cho các hộ gia đình là người nộp thuế. Bên nhận thầu xây dựng có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi có trụ sở kinh doanh (nếu tổ chức, cá nhân là cơ sở có hoạt động kinh doanh thường xuyên) hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình (nếu tổ chức, cá nhân không có hoạt động kinh doanh thường xuyên hoặc có trụ sở kinh doanh ở một địa phương nhưng nhận thầu xây dựng công trình tại địa phương khác tỉnh, thành phố).
    - Trường hợp cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và có đủ cơ sở xác định tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà ở của các hộ gia đình – bên nhận thầu – không thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế đối với hoạt động nhận thầu xây dựng thì cơ quan thuế có quyền truy thu đủ số thuế GTGT và thuế TNDN theo các quy định trên. Hộ gia đình chỉ là người đi thuê xây dựng nhà ở, không phải là bên nhận thầu xây dựng nên không phải là người nộp thuế vì vậy không thực hiện truy thu thuế đối với hộ gia đình (Tổng cục Thuế đã có công văn số 3700 TCT/DNK ngày 11/11/2004 về việc này).

    Mặt khác, theo quy định tại Công văn 2010/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế xây dựng nhà ở như sau:

    Căn cứ các quy định trên, trường hợp, gia đình ông/bà Nguyễn Duy Linh tự xây dựng nhà thì không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Trường hợp, gia đình ông/bà Nguyễn Duy Linh thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh thực hiện xây dựng nhà cho gia đình thì nhà thầu xây dựng nêu trên phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

    Theo quy định hiện hành, tất cả các công trình xây dựng nhà ở đều phải nộp thuế xây dựng, gồm cả xây nhà cấp 4. Theo hướng dẫn của các Công văn trên, thuế xây nhà cấp 4 hiện nay bao gồm: Thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN.

    Thông thường, tổ chức hay cá nhân nhận thầu xây nhà cấp 4 có nghĩa vụ phải nộp thuế xây dựng với cơ quan thuế ở 01 trong các nơi như sau:

    - Cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký kinh doanh.

    - Cơ quan thuế nơi thực hiện xây dựng nhà trong trường hợp không có hoạt động kinh doanh thường xuyên hoặc có trụ sở kinh doanh ở một địa phương nhưng nhận thầu xây dựng công trình tại địa phương khác tỉnh.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuê dịch vụ xây dựng của bên nhà thầu sẽ không có nghĩa vụ nộp loại thuế này.

    Nhà cấp 4 là gì? Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không?Nhà cấp 4 là gì? Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không? (Hình từ Internet)

    04 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 về giấy phép xây dựng như sau:

    Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
    đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
    e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
    i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;
    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Theo quy định, khi xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trừ các trường hợp được quy định trên.

    Như vậy, 4 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

    - Nhà cấp 4 tại khu đô thị nhưng không thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà cấp 4 ở nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà cấp 4 tại miền núi, hải đảo nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;

    - Nhà cấp 4 được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    saved-content
    unsaved-content
    53