Chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở các nội dung nào?
Nội dung chính
Chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
Theo đó, các bên chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở các nội dung sau đây:
- Điều chỉnh về khối lượng,
- Điều chỉnh về tiến độ,
- Điều chỉnh về đơn giá hợp đồng
- Điều chỉnh về các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy, các bên được phép điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở hầu hết các nội dung trong hợp đồng xây dựng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận trong hợp đồng thì chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở 03 nội dung đầu tiên.
Lưu ý: việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng và thuộc các trường hợp được nêu trên.
Chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng ở các nội dung nào? (Hình từ Internet)
Có được thanh toán hợp đồng xây dựng bằng tiền đô không?
(Lưu ý: "Tiền đô" trong trường hợp này có thể hiểu là ngoại tệ)
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Xây dựng 2014 về việc thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 144. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
...
8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Theo quy định, đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có thể dùng tiền đô để thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Các bên có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 về việc chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:
Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
- Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
- Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
- Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
-Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, các bên có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng khi xảy ra một trong các trường hợp được nêu trên.
Tuy nhiên, trước khi một bên chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. (theo quy định tại khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014)