Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ bao nhiêu km? Các nút giao cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ

Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ bao nhiêu km? Các nút giao cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ? 10 đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc hiện nay?

Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Nội dung chính

    Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ bao nhiêu km? Các nút giao cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ

    Tuyến cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ (CT.02) là công trình hạ tầng giao thông thuộc quy hoạch mạng lưới đường cao tốc quốc gia, có vai trò kết nối vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với tuyến cao tốc Nội Bài Lào Cai.

    Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ được khởi công ngày 23/2/2021 với tổng mức đầu tư 3.753 tỷ đồng (ngân sách trung ương là 2.900 tỷ đồng, còn lại là vốn đối ứng từ ngân sách địa phương), do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Tuyên Quang làm Chủ đầu tư, trực tiếp mời thầu.

    Tổng chiều dài toàn tuyến là 40,2 km, trong đó, đoạn qua tỉnh Tuyên Quang dài 11,63 km, đoạn qua tỉnh Phú Thọ dài 28,57 km.

    Đây là tuyến cao tốc hạn chế 4 làn xe, chưa được đầu tư làn dừng khẩn cấp với vận tốc tối đa cho phép 90km/h. Toàn tuyến có 3 nút giao với QL2D, QL70, Tỉnh lộ 314B (Phú Thọ).

    Về hệ thống nút giao, dự án được quy hoạch gồm 03 nút giao như sau:

    - Nút giao Quốc lộ 2D: Kết nối cao tốc với thị trấn Phú Thọ.

    - Nút giao Quốc lộ 70: Nằm tại địa phận huyện Cẩm Khê, Phú Thọ.

    - Nút giao Tỉnh lộ 314B: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các khu du lịch nổi tiếng như hồ Công Sơn và hồ Thanh Vân.

    Dự án được phân kỳ thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 thực hiện năm 2021-2023, tổng mức đầu tư 3.253 tỷ đồng, quy mô nền đường rộng 17m, mặt đường rộng 11m gồm 2 làn xe, tốc độ khai thác tối đa 90km/giờ. Giai đoạn 2 thực hiện sau năm 2025, tổng mức đầu tư 459,97 tỷ đồng, đầu tư hoàn chỉnh 4 làn xe.

    Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ bao nhiêu km? Các nút giao cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ

    Cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ bao nhiêu km? Các nút giao cao tốc Tuyên Quang Phú Thọ (Hình từ Internet)

    Tỉnh Phú Thọ giáp với tỉnh nào? Phú Thọ giáp với tỉnh nào sau sáp nhập tỉnh?

    Phú Thọ giáp với tỉnh nào sau sáp nhập tỉnh? Căn cứ khoản 21 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định về diện tích tự nhiên và các tỉnh giáp với tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập tỉnh như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh
    [...]
    4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38 km2, quy mô dân số là 4.022.638 người.
    Tỉnh Phú Thọ giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.
    [...]

    Tỉnh Phú Thọ giáp với tỉnh nào? Sau sáp nhập tỉnh, tỉnh Phú Thọ giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.

    Diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ là 9.361,38 km2, quy mô dân số là 4.022.638 người.

    10 đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc hiện nay?

    Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 130/2024/NĐ-CP thì sẽ có 10 đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc sau đây:

    Đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm:

    (1) Xe cứu thương.

    (2) Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

    (3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

    (4) Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

    - Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

    - Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

    - Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

    - Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

    - Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

    - Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

    - Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

    (5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

    - Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

    - Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

    (6) Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

    (7) Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

    (8) Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2024/NĐ-CP.

    (9) Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

    (10) Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    1