Cách tính tiền điện phòng trọ cho sinh viên thuê nhà như thế nào?
Nội dung chính
Cách tính tiền điện phòng trọ cho sinh viên thuê nhà như thế nào?
Để biết cách tính tiền điện phòng trọ cho sinh viên thuê nhà như thế nào? cần biết giá bán lẻ điện cho sinh hoạt hiện nay là bao nhiêu?
Theo đó, căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1279/QĐ-BCT năm 2025 có quy định về giá bán lẻ điện cho sinh hoạt như sau:
Định mức sử dụng điện | Giá bán lẻ điện (đồng/kWh) |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 | 1.984 |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 | 2.050 |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 | 2.380 |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 | 2.998 |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 | 3.350 |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 3.460 |
Như vậy, cách tính tiền điện phòng trọ cho sinh viên thuê nhà như thế nào? được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BCT như sau:
(1) Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
(2) Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:
+ 01 (một) người được tính là 1/4 định mức;
+ 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức;
+ 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức;
+ 04 (bốn) người được tính là 1 định mức.
Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
Ví dụ: Một phòng trọ có 04 người thuê với mức tiêu thụ là 200kWh/tháng thì cách tính tiền điện phòng trọ như sau:
- 50kWh đầu (bậc 1) có giá là 1.984/kWh, tức 99.200 đồng;
- 50kWh tiếp theo (bậc 2) có giá là 2.050/kWh, tức 102.500 đồng;
- 100kWh tiếp theo (bậc 3) có giá là 2.380 đồng/kWh, tức 238.000 đồng.
Cách tính tiền điện phòng trọ cho sinh viên thuê nhà như thế nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng thuê nhà có phải lập thành văn bản không và nội dung hợp đồng thuê nhà gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 162 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 162. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.
[...]
Như vậy, hợp đồng thuê nhà do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản, nội dung của hợp đồng thuê nhà được quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 như sau:
(1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
(2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
(3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
(4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
(5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
(6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
(7) Cam kết của các bên;
(8) Thỏa thuận khác;
(9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
(10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
(11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Hợp đồng thuê nhà thông phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào?
Tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 có quy định hợp đồng thuê nhà thông phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào? như sau:
Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Theo quy định trên thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực đối với hợp đồng thuê nhà.
Tuy nhiên, nếu các bên tham gia giao kết hợp đồng thuê nhà có nhu cầu công chứng, chứng thực thì có thể thực hiện theo quy định pháp luật về công chứng, chứng thực.