Chủ nhà bị phạt như thế nào khi đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ nhà bị phạt như thế nào khi đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở? Nếu chủ nhà đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở thì người thuê có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà không?

Nội dung chính

    Chủ nhà bị phạt như thế nào khi đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với việc chủ nhà đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
    [...]
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
    b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
    c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

    Theo đó, nếu chủ nhà đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở tức là đang chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời còn bị buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Chủ nhà bị phạt như thế nào khi đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở?Chủ nhà bị phạt như thế nào khi đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở? (Hình từ Internet)

    Nếu chủ nhà đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở thì người thuê có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp người thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:

    Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
    [...]
    3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
    b) Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;
    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
    [...]

    Theo đó, nếu chủ nhà đòi giữ CCCD của người thuê nhà ở thì người thuê có thể báo cơ quan có thẩm quyền xử phạt chủ nhà, tuy nhiên hành vi nào không thuộc một trong các trường hợp người thuê được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở.

    Tuy nhiên, người thuê vẫn có thể thỏa thuận với bên chủ nhà để chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu không còn nhu cầu thuê theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023.

    Khi thuê nhà ở thì người thuê hay chủ trọ phải đăng ký tạm trú?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

    Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Theo đó, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài khu vực đã đăng ký thường trú để học tập từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 :

    Điều 33. Khai báo tạm trú
    1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.
    [...]

    Theo đó, đối với trường hợp người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam khi đăng ký tạm trú phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

    Như vậy, đối với người thuê nhà ở thì phải tự mình thực hiện đăng ký tạm trú. Riêng đối với người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam thì sẽ do chủ nhà khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

    saved-content
    unsaved-content
    1