Ở ghép là gì? Cho người khác ở ghép có cần thông báo cho chủ trọ không?
Nội dung chính
Ở ghép là gì? Cho người khác ở ghép có cần thông báo cho chủ trọ không?
Hiện nay, pháp luật không có quy định về khái niệm "ở ghép". "Ở ghép" là cách gọi thông thường mà khi một người đang thuê nhà, phòng trọ cho phép một hay nhiều người khác đến sống chung để cùng nhau chia sẻ tiền điện, nước và tiền nhà tiền phòng. Người đến ở ghép có thể là bạn bè, người thân hay thậm chí là người lạ nhưng có cùng suy nghĩ về chi phí sinh hoạt.
Trên thực tế các bên sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng thuê nhà với chủ cho thuê và các bên sẽ thỏa thuận riêng với nhau về quyền và nghĩa vụ khi ở ghép. Phòng trọ hay nhà trọ không thuộc quyền sở hữu của người thuê trọ nên người thuê trọ không được quyền tự ý cho người khác ở ghép, trừ trường hợp tại hợp đồng thuê giữa người thuê trọ và chủ trọ có thỏa thuận khác.
Nếu người thuê trọ muốn cho người khác ở ghép để đỡ tốn chi phí thuê trọ, người thuê trọ phải thỏa thuận với chủ nhà trọ và được chủ nhà trọ đồng ý.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp chủ trọ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê như sau:
Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
[...]
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.
Theo đó, trường hợp người thuê trọ cho người khác ở ghép, tức là tự ý cho người khác vào ở trọ được xem là tự ý cho thuê lại nhà trọ và khi đó, chủ cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Ở ghép là gì? Cho người khác ở ghép có cần thông báo cho chủ trọ không? (Hình từ Internet)
Thuê nhà ở ghép có cần đăng ký tạm trú không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo đó, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, nếu thuê nhà ở ghép, dù là vì mục đích gì từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.
Pháp luật quy định gì về nội dung bắt buộc trong hợp đồng thuê trọ?
Theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê trọ, cụ thể bao gồm:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp thuê trọ
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.