Bảng giá đất mới tại TPHCM từ 31/10/2024 theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND
Nội dung chính
Bảng giá đất các loại đất nông nghiệp tại TP.HCM từ 31/10/2024
Theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND của UBND TP.HCM thì bảng giá đất các loại đất nông nghiệp trên địa bàn từ ngày 31/10/2024 được thực hiện như sau:
(1) Bảng giá đất trông cây hằng năm
(2) Bảng giá đất trồng cây lâu năm
(3) Bảng giá đất trồng rừng sản xuất
- Đất rừng sản xuất tỉnh bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
- Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh bằng 80% giả đất rừng sản xuất.
(4) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản:
Đất nuôi trồng thủy sản tỉnh bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
(5) Bảng giá đất chăn nuôi tập trung:
Đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí.
(6) Bảng giá đất làm muối
Đất làm muối tỉnh bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với từng khu vực, vị trí.
(7) Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m².
Xem chi tiết FILE Bảng giá đất mới TPHCM từ 31/10/2024
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT TPHCM TRỰC TUYẾN |
Bảng giá đất mới tại TPHCM từ 31/10/2024 theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND (Hình từ Internet)
Bảng giá đất mới tại TPHCM được áp dụng đến khi nào?
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND của UBND TP.HCM thì bảng giá đất mới sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 31/10/2024 cho đến hết ngày 31/12/2025.
Ngoài ra, đối với trường hợp cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước thời điểm 31/10/2024 thì giá đất để tính nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai cũng sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
Bảng giá đất được sử dụng để làm gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá được được sử dụng để làm căn cứ tính các nghĩa vụ tài chính như sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.