Bản đồ kiểm kê đất đai là gì? Nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai gồm những gì?

Bản đồ kiểm kê đất đai là gì? Nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai là gì? Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Bản đồ kiểm kê đất đai là gì?

    Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về Bản đồ kiểm kê đất đai như sau:

     Bản đồ kiểm kê đất đai
    1. Bản đồ kiểm kê đất đai là bản đồ thể hiện các khoanh đất khép kín trong một đơn vị hành chính cấp xã, các khoanh đất thể hiện được diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Thông tư này.
    2. Bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số và được thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, bản đồ kiểm kê đất đai là bản đồ thể hiện các khoanh đất khép kín trong một đơn vị hành chính cấp xã, các khoanh đất thể hiện được diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Ngoài ra, bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số và được thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Bản đồ kiểm kê đất đai là gì? Nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai gồm những gì?

    Bản đồ kiểm kê đất đai là gì? Nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai gồm những gì?(Hình ảnh Internet)

    Nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định nội dung kiểm tra kết quả thống kê kiểm kê đất đai như sau:

    - Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;

    - Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;

    - Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 7 Điều 7, khoản 7 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 8 Điều 10, khoản 8 Điều 11, khoản 9 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, và Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    - Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

    - Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.

    - Việc kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.

    10