Thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào? Việc giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp theo quy định như sau:

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ở cấp xã được tổng hợp tự động từ bản đồ kiểm kê đất đai lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp dưới trực tiếp;

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

    - Tổng diện tích của đơn vị hành chính xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được tổng hợp vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì được tổng hợp riêng phần diện tích khu vực này vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT mà không tính vào tổng diện tích theo phạm vi địa giới đơn vị hành chính, diện tích khu vực này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên. 

    Thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào?

    Thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai như sau:

    Điều 22. Giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai
    1. Hồ sơ cấp xã giao nộp cấp huyện, gồm:
    a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
    b) Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu kết quả thống kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước) và danh sách các khoanh đất trong năm thống kê đất đai (01 bộ số).
    2. Hồ sơ của cấp huyện giao nộp cấp tỉnh, gồm:
    a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
    b) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
    3. Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
    a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
    b) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều này (01 bộ số);
    c) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
    4. Thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như sau:
    a) Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai;
    c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 của hằng năm.

    Như vậy, việc giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai được quy định như trên. 

    Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2024 trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    Điều 59. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
    2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
    5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
    6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
    7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
    8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
    9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định trên. 

    saved-content
    unsaved-content
    1