Quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025 như thế nào? Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025 như thế nào?

    Căn cứ Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT trong quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025, cụm từ “cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện" sẽ bị bãi bỏ. 

    Cụ thể, quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh mới như sau:

    (1) Công tác chuẩn bị:

    - Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã;

    - Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;

    - Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan của cấp xã để thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;

    - Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã, hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp xã; rà soát cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;

    - Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp xã theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (2) Rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai:

    - Đối với cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước mà đang được vận hành thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai;

    - Đối với cấp xã chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai.

    + Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước được lập từ bản đồ địa chính nhưng tại thời điểm kiểm kê đất đai chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước;

    - Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập từ bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; hệ thống bản đồ địa hình quốc gia mới thành lập sau kỳ kiểm kê đất đai gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để lập bản đồ kiểm kê đất đai.

    (3) In tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.

    (4) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê:

    - Rà soát các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất tại danh sách các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; cập nhật thông tin trước và sau biến động của khoanh đất vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Rà soát khoanh vẽ nội nghiệp phục vụ lập bản đồ kiểm kê đất đai; tài liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp có biến động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT; in bản đồ kiểm kê đất đai phục vụ điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp;

    - Điều tra đối soát ngoài thực địa, xác định ranh giới các khoanh đất theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất;

    - Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất lên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số từ kết quả điều tra thực địa theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết;

    - Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất sau khi đã thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT để biên tập, lập bản đồ kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Lập Danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (5) Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã, lập các biểu quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (6) Xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất với nội dung chính:

    - Khái quát về tình hình quản lý đất đai của địa phương;

    - Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất trong các nhóm đất (nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng);

    - Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất;

    - So sánh, phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của kỳ kiểm kê đất đai với kỳ kiểm kê đất đai liền trước.

    (7) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 16, 17, 18 và 19 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (8) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp xã với nội dung chính:

    - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập;

    - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm kiểm kê đất đai với số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất;

    - Đánh giá tình hình chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai (nếu có);

    - Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

    (9) Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.

    (10) Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã.

    (11) In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025 như thế nào?

    Quy định kiểm kê đất đai cấp tỉnh sửa đổi từ ngày 1/7/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như sau:

    Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp theo quy định sau:

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ở cấp xã được tổng hợp tự động từ bản đồ kiểm kê đất đai lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp dưới trực tiếp;

    - Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

    - Tổng diện tích của đơn vị hành chính xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được tổng hợp vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì được tổng hợp riêng phần diện tích khu vực này vào biểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT mà không tính vào tổng diện tích theo phạm vi địa giới đơn vị hành chính, diện tích khu vực này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên.

    Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Đất đai 2024, căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:

    - Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;

    - Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.

    saved-content
    unsaved-content
    1