Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi? Ai có trách nhiệm bảo trì thang máy chung cư?

Nội dung chính

    Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
    Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
    Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

    Theo đó, khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi và gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản, hoặc người được giao quản lý và sử dụng nhà cửa sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo mức độ thiệt hại thực tế xảy ra.

    Nếu lỗi thuộc về người thi công thang máy, họ sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

    Để xác định ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư bị rơi, cần phải xem xét thang máy đó là sở hữu chung hay sở hữu riêng và ai có trách nhiệm bảo trì. Cụ thể:

    - Nếu bên quản lý chung cư phát hiện hỏng hóc nhưng không xử lý, bảo trì: Trong trường hợp trách nhiệm bảo trì thang máy thuộc về ban quản lý chung cư (vì các cư dân đã đóng phí dịch vụ), thì ban quản lý chung cư là bên phải chịu trách nhiệm bồi thường.

    - Nếu bên cung cấp dịch vụ sửa chữa thang máy có lỗi: Bên cung cấp dịch vụ sửa chữa thang máy sẽ phải bồi thường thiệt hại.

    - Nếu người bị thiệt hại làm hỏng thang máy: Nếu lỗi là do chính người bị thiệt hại trong quá trình sử dụng thang máy, thì người bị thiệt hại sẽ không được bồi thường đối với phần thiệt hại do chính họ gây ra.

    - Nếu sự cố xảy ra do nguyên nhân ngoài ý muốn: Nếu sự cố do nhà cửa hoặc thang máy gây ra, chủ sở hữu, người chiếm hữu, hoặc người được giao quản lý nhà cửa sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Tóm lại, việc xác định ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thang máy chung cư bị rơi phụ thuộc vào đối tượng gây ra thiệt hại, từ đó xác định được bên có trách nhiệm bồi thường.

    Trên đây là nội dung về Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi?

    Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi?

    Ai phải bồi thường thiệt hại khi thang máy chung cư gặp sự cố rơi? (Hình từ Internet)

    Một chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy?

    Căn cứ theo quy định tại Mục 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD:

    Yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư cần đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp từ 5 tầng trở lên phải có tối thiểu 1 thang máy, từ 10 tầng trở lên phải có tối thiểu 2 thang máy và đảm bảo lưu lượng người sử dụng theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

    - Trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có thang máy, tối thiểu phải có 1 thang máy chuyên dụng có kích thước thông thủy của cabin đảm bảo vận chuyển băng ca cấp cứu.

    - Cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 200 người cư trú trong tòa nhà không kể số người ở tầng 1 (tầng trệt) hoặc trường hợp tính toán theo số căn hộ thì cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 70 căn hộ. Tải trọng nâng của một thang máy phải không nhỏ hơn 450 kg. Trong trường hợp nhà có một thang máy, tải trọng nâng tối thiểu của thang máy không nhỏ 630 kg.

    - Thang máy phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa, bộ cứu hộ tự động và hệ thống điện thoại nội bộ từ cabin ra ngoài. Thang máy chỉ được hoạt động khi tất cả các cửa thang đều đóng.

    Ai có trách nhiệm bảo trì thang máy chung cư?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 32. Bảo trì nhà chung cư
    1. Hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà chung cư; kiểm tra, duy trì hệ thống an toàn phòng cháy, chữa cháy và các phần sở hữu chung khác của nhà chung cư; thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị sử dụng chung của tòa nhà, cụm nhà chung cư và các việc bảo trì khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này.
    Trường hợp có hư hỏng phần sở hữu riêng mà ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng đó, nếu chủ sở hữu không thực hiện sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành hoặc người được giao quản lý nhà chung cư được tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt đối với phần sở hữu riêng này; trường hợp có hư hỏng phần sở hữu chung trong khu vực thuộc sở hữu riêng thì chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị thi công sửa chữa các hư hỏng này.
    3. Việc bảo trì phần xây dựng nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; việc bảo trì các hệ thống thiết bị của nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực tương ứng với công việc bảo trì thực hiện. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có năng lực bảo trì thì có thể thuê đơn vị này thực hiện bảo trì.
    ...

    Theo quy định trên,trường hợp có hư hỏng phần sở hữu riêng mà ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng đó, nếu chủ sở hữu không thực hiện sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành hoặc người được giao quản lý nhà chung cư được tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt đối với phần sở hữu riêng này; trường hợp có hư hỏng phần sở hữu chung trong khu vực thuộc sở hữu riêng thì chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị thi công sửa chữa các hư hỏng này.

    Cụ thể:

    (1) Phần sở hữu riêng:

    - Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

    - Trường hợp có hư hỏng phần sở hữu riêng mà ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng đó, nếu chủ sở hữu không thực hiện sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành hoặc người được giao quản lý nhà chung cư được tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt đối với phần sở hữu riêng này.

    (2) Phần sở hữu chung

    - Khi chưa có tổ chức họp hội nghị nhà chung cư lần đầu: việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện theo kế hoạch bảo trì theo quy định

    - Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu: Việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu phải thực hiện theo kế hoạch bảo trì quy định và kế hoạch bảo trì hàng năm do Hội nghị nhà chung cư thông qua theo quy định của Quy chế này.

    Nếu có hư hỏng đột xuất hoặc hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn thì Ban quản trị nhà chung cư quyết định việc bảo trì theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư tại cuộc họp gần nhất.

    Đặc biệt, việc bảo trì phần xây dựng nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; việc bảo trì các hệ thống thiết bị của nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực tương ứng với công việc bảo trì thực hiện. Nếu đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có năng lực bảo trì thì có thể thuê đơn vị này thực hiện bảo trì.

    Tóm lại, đối với thang máy chung cư, nếu là tài sản riêng, chủ sở hữu sẽ chịu trách nhiệm bảo trì. Ngược lại, nếu là tài sản chung, việc bảo trì sẽ được thực hiện theo quy trình do chủ đầu tư, nhà cung cấp thiết bị hoặc ban quản trị chung cư quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    25