Đơn giá bồi thường thiệt hại cây lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 48
Mua bán Nhà riêng tại Đồng Nai
Nội dung chính
Đơn giá bồi thường thiệt hại cây lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 48
Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại cây lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai cụ thể:
(1) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Việc điều tra, kiểm kê hiện trạng và định giá rừng thực hiện theo Thông tư 20/2023/TT-BNNPTNT; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
(2) Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây lâm nghiệp trồng ngoài quy hoạch 03 loại rừng được quy định tại Phụ lục IV Tải về đính kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND. Danh sách nhóm loài cây lâm nghiệp trên cạn trồng ngoài quy hoạch 03 loại rừng được quy định tại Phụ lục VI Tải về đính kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND.
(3) Đơn giá bồi thường thiệt hại vườn cây đầu dòng loài cây keo và bạch đàn quy định tại phụ lục V đính kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND như sau:
Vườn cây đầu dòng | Đơn vị tính | Đơn giá bồi thường |
Năm 1 | Đồng/ ha | 424.862.450 |
Năm 2 | Đồng/ ha | 424.862.450 |
Năm 3 | Đồng/ ha | 424.862.450 |
Đơn giá bồi thường thiệt hại cây lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 48 (Hình từ Internet)
Đất lâm nghiệp là gì? Đất lâm nghiệp gồm các loại đất nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
[...]
3. Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
a) Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
b) Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
[...]
Như vậy, đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
- Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
- Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
- Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp quy định thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, quy định về bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp như sau:
(1) Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường về đất đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024
(2) Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
(3) Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024
(4) Đối với diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
- Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại (1) thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi;
- Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại (2) thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại (7)
- Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại (3) thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại (7)
(5) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi;
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại (1), (2), (3), (4)
(6) Khi bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường áp dụng theo thời hạn sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không trừ đi thời gian đã sử dụng đất trước đó.
(7) Đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại (1), (2), (3), (4), (5) thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.
Quyết định 48/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 05/11/2025

