Thời gian hoàn thành dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 (Dự kiến)

Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 do Quốc hội ban hành dự kiến khi nào hoàn thành

Nội dung chính

    Thời gian hoàn thành dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 (Dự kiến)

    Theo Điều 2 Nghị quyết 59/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 do Quốc hội ban hành thì dự án có quy mô đầu tư khoảng 53,7 km, chia thành 03 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công; quy mô đầu tư của từng dự án thành phần được xác định:

    - Dự án thành phần 1: chiều dài dự kiến là 16 km

    - Dự án thành phần 2: chiều dài dự kiến là 18,2 km

    - Dự án thành phần 3: chiều dài dự kiến là 19,5 km

    Mục tiêu của Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 là sẽ đưa vào khai thác đồng bộ với đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, cảng hàng không quốc tế Long Thành.

    Dự án sẽ giúp kết nối các trung tâm kinh tế, cảng biển; phát huy tối đa tiềm năng của cảng biển Cái Mép - Thị Vải, đáp ứng nhu cầu vận tải; tạo dư địa, động lực, không gian phát triển vùng Đông Nam Bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại;

    Góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

    Theo dự kiến, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu cơ bản sẽ hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm 2026.

    Thời gian hoàn thành dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1

    Thời gian hoàn thành dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 (Hình từ Internet)

    Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt nào?

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 59/2022/QH15 dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau:

    - Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, các địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp đầu tư Dự án;

    - Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;

    - Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

    - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Cho phép phân chia Dự án thành các dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 59/2022/QH15.

    Cũng theo đó, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:

    - Tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình. Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo các địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện Dự án.

    Chỉ đạo rà soát và chịu trách nhiệm về tính khả thi của nguồn vốn từ rà soát, sắp xếp lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông vận tải;

    - Tính toán phạm vi và tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí;

    - Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch và hiệu quả, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai Dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    77