Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau (Quyết định 042/2025/QĐ-UBND)

Ngày 17 tháng 11 năm 2025, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 042/2025/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau.

Mua bán Đất tại Cà Mau

Xem thêm Mua bán Đất tại Cà Mau

Nội dung chính

    Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau (Quyết định 042/2025/QĐ-UBND)

    Ngày 17 tháng 11 năm 2025, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 042/2025/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai trên địa bàn tỉnh.

    Ban hành kèm theo Quyết định 042/2025/QĐ-UBND là quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau.

    >> Xem chi tiết: Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau (Quyết định 042/2025/QĐ-UBND)

    Quyết định 042/2025/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau khi nào có hiệu lực?

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 042/2025/QĐ-UBND, Quyết định 042/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2025.

    Quyết định 57/2024/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định 042/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành.

    Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau (Quyết định 042/2025/QĐ-UBND)

    Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đất đai tại Cà Mau (Quyết định 042/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai

    Theo Điều 6 Nghị định 118/2025/NĐ-CP, các quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai gồm:

    1. Quyền hạn trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai

    - Được hướng dẫn lập hồ sơ, nộp hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;

    - Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính;

    - Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính;

    - Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;

    - Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    2. Trách nhiệm trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai

    - Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan;

    - Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp mất cần xuất trình giấy tờ tùy thân và cung cấp các thông tin liên quan, đến việc thực hiện thủ tục hành chính để được hỗ trợ.

    - Trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả thay cần mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền.

    - Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định;

    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 118/2025/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    (2) Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại (1) thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    (3) Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại (1) thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    (4) Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1