Mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp từ ngày 14/11/2025
Mua bán nhà đất tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp từ ngày 14/11/2025
Ngày 14/11/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã thông qua Nghị quyết 88/NQ-HĐND mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025 có nêu cụ thể về mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp như sau:
- 1,5% giá đất áp dụng đối với đất đô thị được quy định theo khu vực, vị trí, tuyến đường tại Bảng giá đất do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- 0,6% giá đất áp dụng đối với dự án sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; đất trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định. Đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trừ đất đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025.
- 0,7% giá đất áp dụng đối với dự án sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; đất trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định. Đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trừ đất đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025.
- 0,8% giá đất áp dụng đối với dự án sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất bãi bồi ven sông. Trừ đất đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025.
- 1,0% giá đất áp dụng đối với các trường hợp còn lại.

Mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp từ ngày 14/11/2025 (Hình từ Internet)
Khi nào áp dụng mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp theo Nghị quyết 88/NQ-HĐND?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Các Nghị quyết sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thống nhất mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
b) Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thông qua mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua.
Như vậy, theo Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2025 mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm tại Đồng Tháp sẽ được áp dụng từ ngày 14/11/2025.
Quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
