Lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)

Tại Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND đã quy định chi tiết mức thu lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai áp dụng từ ngày 27/10/2025.

Mua bán nhà đất tại Gia Lai

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Gia Lai

Nội dung chính

    Lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)

    Ngày 27/10/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND quy định các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; trong đó có quy định về lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai.

    Theo khoản 3 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND, mức thu lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 như sau:

    [1] Trường hợp 1: Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (thửa đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).

    [2] Trường hợp 2: Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản trên đất; Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Hình bảng lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai

    Lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND)

    Lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 (Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào thu lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025?

    Tại khoản 4 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND đã nêu ra các cơ quan thu lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 gồm:

    - Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh;

    - Ủy ban nhân dân các xã, phường.

    Đối tượng miễn lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025

    Theo khoản 2 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND, các đối tượng miễn lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Gia Lai từ 27/10/2025 gồm:

    - Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiều số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

    - Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sai sót do cơ quan nhà nước;

    - Đăng ký biến động do thay đổi địa giới hành chính, thay đổi tên địa danh theo nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?

    Theo Điều 7 Luật Đất đai 2024, những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý gồm:

    [1] Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

    [2] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

    [3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

    [4] Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    saved-content
    unsaved-content
    1