Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất

Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 124 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất.

Nội dung chính

    Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất

    Theo khoản 28 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung Điều 124 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất cụ thể như sau:

    (1) Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024, giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 mà được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà được miễn tiền thuê đất.

    (2) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    (3) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;

    - Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;

    - Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;

    - Cho thuê đất đối với đơn vịsự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;

    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

    - Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

    - Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

    - Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    - Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;

    - Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 và khoản 33 Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư;

    Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý;

    Thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2024.

    (4) Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024.

    (5) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Đất đai 2024 mà đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (6) Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành lần 2.

    (7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    (8) Chính phủ quy định chi tiết về giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    >> Bổ sung căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi các trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

    Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất 2 phương án sửa đổi bảng giá đất

    Theo khoản 41 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 có đề xuất 2 phương án sửa đổi quy định bảng giá đất tại Điều 159 Luật Đất đai 2024. Cụ thể:

    Phương án 1

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
    b) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
    c) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
    d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
    đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật này mà được miễn, giảm toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
    g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    h) Tính thuế sử dụng đất;
    i) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    k) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    l) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    m) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
    l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
    2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
    3. Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
    Trường hợp cần thiết phải bổ sung bảng giá đất trong năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Phương án 2

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử  dụng đất, tính thuế, phí liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
    2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp áp dụng bảng giá đất.
    saved-content
    unsaved-content
    26