Tải file Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Nông nghiệp và Môi trường gửi Chính phủ Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024.

Nội dung chính

    Tải file Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Nông nghiệp và Môi trường gửi Chính phủ Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024.

    Theo Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 có nêu rõ quan điểm xây dựng dự án, Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Bám sát chủ trương, chính sách tại Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư được ban hành trong các năm 2023, 2024 và năm 2025, đặc biệt Nghị quyết 69-NQ/TW ngày 19 tháng 7 năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương, các Nghị quyết, Kết luận về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền 02 cấp; phát triển kinh tế tư nhân; đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, hội nhập quốc tế trong tình hình mới; đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật.

    - Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

    - Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương 2 cấp, từ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cho Ủy ban nhân dân thực hiện, từ thẩm quyền chung (Ủy ban nhân dân) chuyển cho thẩm quyền riêng (Chủ tịch Ủy ban nhân dân), đồng thời thiết lập công cụ kiểm soát quyền lực của cơ quan và người có thẩm quyền trong quản lý đất đai. Tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân.

    - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng từng bước hiện đại hóa công tác quản lý đất đai, chuyển đổi số dựa trên hệ thống thông tin đất đai thống 9 nhất, tập trung, phục vụ đa mục tiêu kết nối từ Trung ương đến địa phương; tích hợp thông tin đất đai với thông tin thị trường bất động sản, cơ sở dữ liệu về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan.

    Tải file Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Bố cục và nội dung cơ bản của Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 theo Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Theo Mục IV Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, bố cục và nội dung cơ bản của Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

    1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

    2. Bố cục của dự thảo Luật: Dự thảo Luật gồm 02 điều, cụ thể như sau:

    - Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, gồm 68 khoản, gồm 03 nhóm nội dung sau:

    - Nhóm các nội dung thể chế quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 18-NQ/TW do Đảng ủy Chính phủ đề xuất được Ban Chấp hành Trung ương thông qua tại Nghị quyết 69-NQ/TW ngày 19 tháng 7 năm 2025.

    - Nhóm các nội dung sửa đổi, bổ sung để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật.

    - Nhóm các nội dung sửa đổi để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

    - Điều 2. Hiệu lực thi hành: quy định về hiệu lực thi hành.

    Tải file Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Tải file Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)

    Nội dung Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Dưới đây là một số nội dung Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024:

    (1) Khoản 1 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi khoản 10 Điều 13 Luật Đất đai 2024

    “10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các loại hình dự án và hệ số khấu trừ chi phí hạ tầng khi thực hiện dự án;”

    (2) Khoản 2 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.”.(3) Khoản 3 Điều 1Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đổi khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai 2024
    “1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
    b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận (nếu có),
    c) Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra thì thực hiện theo bản án, quyết định hoặc kết luận đó.”

    (4) Khoản 6 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung Điều 66 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Phương án 1:
    “Điều 66. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
    1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
    a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
    b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã;
    c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã và hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
    d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và tổ chức, cá nhân trên địa bàn; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
    đ) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
    2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
    a) Định hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
    b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai theo nhu cầu sử dụng đất của xã;
    c) Xác định diện tích và khoanh vùng các khu vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65 của Luật này, trong đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;
    d) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
    đ) Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật này;
    e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
    3. Lập bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
    4. Đối với những địa phương đã có quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã theo quy định tại Điều 67 Luật này.
    5. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
    Phương án 2. Không quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp xã

    >> Xem chi tiết: Tải file Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    saved-content
    unsaved-content
    94