Đề xuất Nhà nước quyết định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024
Nội dung chính
Đề xuất Nhà nước quyết định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024
Tại khoản 40 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 có đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 158 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm vai trò đại diện chủ sở hữu và quyền quyết định của Nhà nước về giá đất;
b) Kết quả xác định giá đất theo các phương pháp định giá đất là tài liệu để Nhà nước tham khảo khi quyết định giá đất;
c) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục định giá đất;
d) Bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và tình hình thực tế của địa phương.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đã đề xuất Nhà nước quyết định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024.
(*) Trên đây là thông tin về "Đề xuất Nhà nước quyết định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024"
Đề xuất Nhà nước quyết định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024 (Hình từ internet)
Đề xuất sửa đổi căn cứ định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024
Theo khoản 40 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất sửa đổi Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định về căn cứ định giá đất như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
...
2. Căn cứ định giá đất bao gồm:
a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
Theo đó, Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đã đề xuất sửa đổi căn cứ định giá đất.
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất 2 phương án sửa đổi bảng giá đất
Theo khoản 41 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đề xuất 2 phương án sửa đổi, bổ sung Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định bảng giá đất như sau:
- Phương án 1
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất; c) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật này mà được miễn, giảm toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính thuế sử dụng đất;
i) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
k) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; l) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
m) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
3. Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Trường hợp cần thiết phải bổ sung bảng giá đất trong năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Phương án 2:
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, tính thuế, phí liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp áp dụng bảng giá đất.