Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
Nội dung chính
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
Theo khoản 28 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cụ thể như sau:
(1) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
(2) Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
(3) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
(4) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường 15 theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
(5) Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;
(6) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
(7) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
(8) Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
(9) Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
(10) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024;
(11) Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
(12) Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;
(13) Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
(14) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai 2024;
Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 và khoản 33 Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc 16 trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư;
Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý;
Thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2024
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (Hình từ Internet)
Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 2 dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Theo đó, Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 điều chỉnh các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất dự kiến có hiệu lực từ 01/01/2026.