Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 01/7/2025

Theo Nghị định 181/2025 thì từ ngày 01/7/2025, để áp dụng thuế suất 0% (thuế GTGT) đối với hàng hóa dịch vụ thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Nội dung chính

Áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (được sửa đổi bởi Điều 4 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025) thì thuế suất 0% được áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ sau:

(1) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh;

- Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; 

- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ;

(2) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

(3) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm:

- Vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam;

- Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% tại mục (4).

(4) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng;

- Chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;

- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;

- Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 01/7/2025?

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 01/7/2025

Căn cứ Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, điều kiện áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 01/7/2025 như sau:

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% quy định tại Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP) phải đáp ứng quy định sau:

(1) Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có:

- Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.

- Tờ khai hải quan theo quy định.

(2) Đối với dịch vụ xuất khẩu, trừ quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, phải có:

- Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoải hoặc ở trong khu phi thuế quan.

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ xuất khẩu.

(3) Đối với vận tải quốc tế, phải có:

- Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

(4) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, phải có:

- Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

Các quy định về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu tại khoản này không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu bay đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.

(5) Đối với dịch vụ của ngành hàng hải, phải có:

- Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển.

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của người đại lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ.

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.

>> Xem thêm: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo Nghị định 181 2025 NĐ CP?

saved-content
unsaved-content
1