Chính thức biểu thuế TNCN năm 2026 theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2025
Nội dung chính
Biểu thuế TNCN năm 2026 (từ 01/7/2026) theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2025 (Biểu thuế 5 bậc)
Biểu thuế TNCN năm 2026 (từ 01/7/2026) theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2025 (Biểu thuế lũy tiến từng phần) như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 120 | Đến 10 | 5 |
2 | Trên 120 đến 360 | Trên 10 đến 30 | 10 |
3 | Trên 360 đến 720 | Trên 30 đến 60 | 20 |
4 | Trên 720 đến 1.200 | Trên 60 đến 100 | 30 |
5 | Trên 1.200 | Trên 100 | 35 |
>>> Xem thêm: Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 (Dự thảo lần 4 đã được thông qua)
Biểu thuế TNCN năm 2026 (từ 01/01/2026-30/6/2026) theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Biểu thuế 7 bậc)
Theo khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định biểu thuế TNCN (Biểu thuế lũy tiến từng phần) như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Chính thức biểu thuế TNCN năm 2026 theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2025 (Hình từ Internet)
Người nộp thuế TNCN gồm những ai?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định người nộp thuế bao gồm:
(1) Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Quy định về kỳ tính thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về kỳ tính thuế như sau:
(1) Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
(2) Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

