Việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không thì trách nhiệm thẩm định thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không thì trách nhiệm thẩm định thuộc về ai? Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm những quy hoạch nào?

Nội dung chính

    Việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không thì trách nhiệm thẩm định thuộc về ai?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 52 Nghị định 05/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
    [...]
    3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:
    a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;
    b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;
    c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.
    4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cảng vụ hàng không cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; gửi Cục Hàng không Việt Nam kết quả cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay để đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
    Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
    [...]

    Như vậy, việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận thì trách nhiệm thẩm định thuộc Cảng vụ hàng không.

    Việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không thì trách nhiệm thẩm định thuộc về ai?

    Việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không thì trách nhiệm thẩm định thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm những quy hoạch nào?

    Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 11. Quy định chung về quy hoạch cảng hàng không, sân bay
    1. Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm:
    a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
    b) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.
    2. Yêu cầu đối với các quy hoạch tại khoản 1 Điều này:
    a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
    b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, địa phương;
    c) Đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
    d) Đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế;
    đ) Bảo đảm các yếu tố về địa lý, dân số, phát triển vùng, miền; chính sách sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ môi trường;
    e) Bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả cảng hàng không, sân bay.
    [...]

    Như vậy, quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm:

    - Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

    - Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.

    Toàn bộ hoặc một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định về đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay như sau:

    Điều 42. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay
    1. Toàn bộ hoặc một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau:
    a) Việc cải tạo, mở rộng, sửa chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay;
    b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
    c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
    2. Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24 giờ theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
    4. Cục Hàng không Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) và Cảng vụ hàng không (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) có trách nhiệm công bố đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trên hệ thống thông báo tin tức hàng không theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan; chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.
    5. Cơ quan quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay quyết định cho phép cảng hàng không, sân bay hoạt động trở lại sau khi các lý do đóng tạm thời bị loại bỏ.

    Như vậy, toàn bộ hoặc một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau:

    - Việc cải tạo, mở rộng, sửa chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay;

    - Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;

    - Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không. 

    saved-content
    unsaved-content
    1