Tải file Nghị định 305/2025 về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
Nội dung chính
Tải file Nghị định 305/2025 về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
Ngày 25 tháng 11 năm 2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 305/2025/NĐ-CР về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
Theo Điều 1 Nghị định 305/2025 quy định về phạm vi điều chỉnh của Nghị định này như sau:
1. Nghị định 305/2025 quy định về cung cấp và quản lý viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho bên tiếp nhận viện trợ thuộc nhiệm vụ chi viện trợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 và Luật Ngân sách nhà nước 2025.
2. Nghị định 305/2025 không quy định về các khoản chi và khoản viện trợ sau đây:
- Các khoản niên liễm, các khoản đóng góp có tính tự nguyện, nghĩa vụ hoặc có tính niên liễm của Việt Nam cho tổ chức, khuôn khổ, diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực mà Việt Nam là thành viên;
- Các khoản viện trợ cho nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Nghị định 305/2025 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2025.
Tải file Nghị định 305/2025 về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài

Tải file Nghị định 305/2025 về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài (Hình từ Internet)
Nguyên tắc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài theo Nghị định 305/2025 là gì?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 305/2025 quy định nguyên tắc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài gồm:
1. Viện trợ cho nước ngoài nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam và là một bộ phận của dự toán chi ngân sách nhà nước, được Chính phủ quản lý thống nhất trên cơ sở công khai, minh bạch, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Đảm bảo phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại, Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ưu tiên của bên tiếp nhận viện trợ; mục tiêu, lợi ích, khả năng cân đối nguồn lực, ngân sách, năng lực triển khai, điều kiện thực tế của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ.
3. Việc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Ưu tiên Việt Nam trực tiếp thực hiện và chuyển giao kết quả cho bên tiếp nhận viện trợ; sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của Việt Nam. Việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của nước ngoài chỉ áp dụng trong trường hợp Việt Nam không thể đáp ứng hoặc để đảm bảo hiệu quả và an toàn về chính trị - ngoại giao, quốc phòng - an ninh, kinh tế - xã hội và con người.
5. Đảm bảo tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong cung cấp, quản lý viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
6. Bên tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm chỉ trả các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, hoạt động viện trợ và chỉ phí đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của chương trình, dự án, phỉ dự án thực hiện trên lãnh thổ, địa bàn của bên tiếp nhận viện trợ, trừ trường hợp được phía Việt Nam đồng ý chi trả.
7. Ngân sách viện trợ năm nào được sử dụng trong năm đó. Việc chuyển nguồn, kéo dài ngân sách viện trợ sang năm tiếp theo tuân thủ quy định pháp luật về quân lý ngân sách của Việt Nam.
8. Đối với viện trợ sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh, đáp ứng thêm những nội dung sau đây:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh để viện trợ cho các địa phương có thỏa thuận hợp tác của nước ngoài (trừ trường hợp viện trợ đột xuất) và không thuộc phạm vì thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;
- Tổng mức viện trợ của địa phương Việt Nam cho các địa phương nước ngoài trong một năm không vượt quá 10% dự phòng ngân sách địa phương cấp tỉnh;
- Nội dụng viện trợ gồm: Thực hiện đầu tư trên địa bàn; hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nghiêm trọng.
